Bao cao CHUYEN DE cap huyen Suu NamSach

Chia sẻ bởi Nguyễn Đình Sửu | Ngày 12/10/2018 | 54

Chia sẻ tài liệu: Bao cao CHUYEN DE cap huyen Suu NamSach thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Phòng Giáo dục huyện Nam Sách
Báo cáo kinh nghiệm
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Người báo cáo : Nguyễn Đình Sửu
GV: Trường Tiểu học Hiệp Cát
Nam Sách, ngày 18 tháng 2 năm 2012
Phòng giáo dục huyện Nam Sách
Báo cáo kinh nghiệm
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Phần 1: Báo cáo đề mục
Phần 2
Phần 1
Phần 3
Báo cáo kinh nghiệm
- Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra và quy ước (trên một cộng đồng dân tộc nào đó) để ghi lại tiếng nói của con người nên nó phải tuân thủ những quy tắc, quy định riêng. Tiếng Việt của chúng ta cũng vậy, hệ thống chữ viết Tiếng Việt cũng dần hình thành và phát triển ngày một hoàn chỉnh và thống nhất cao. Nên nó phải tuân theo những quy định chung mang tính chuẩn mực do Nhà nước ban hành, cùng những quy tắc đã được xác lập .
- Hệ thống chữ Việt là hệ thống ghi âm vị ( phát âm thế nào thì chữ ghi như thế ấy) nên ý nghĩa của từ mà nó biểu hiện bằng vỏ âm thanh liên hệ chặt chẽ với nhau. Hình thức biểu hiện nội dung thế ấy ( không đề cập đến tính võ đoán của từ). Chính vì vậy mà phân môn chính tả trong nhà trường tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc cung cấp cho HS thói quen viết "đúng mẫu" viết "đúng chính âm" để biểu đạt đúng, đủ nội dung của văn bản. Đồng thời tránh hiểu sai, hiểu lệch, hiểu không đúng về những phát ngôn hoặc câu văn. Góp phần gìn giữ và phát huy sự trong sáng, giàu đẹp và phong phú ngôn ngữ mẹ đẻ .
Phần 1
Đặt vấn đề
I.Lí do chọn đề tài
1.Cơ sở lí luận
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
2. Cơ sở thực tiễn
- Từ sự phong phú và đa dạng về hình thức thể hiện, chữ Việt xét về mặt quy tắc chính tả không phải là "dễ thuộc", "dễ nhớ". Trong thực tế, học sinh và ngay cả bộ phận không nhỏ tâng lớp trong xã hội vẫn nhầm lẫn ( tức là còn viết sai) lỗi chính tả khá nhiều. Điển hình là các khẩu hiệu, các băng rôn, biển quảng cáo người ta vẫn cứ treo một cách vô tư khắp nơi mà không có sự kiểm tra, kiểm duyệt hay nhắc nhở gì: VD : Tại đây có dế rống bán, Nhà có chó giữ, Lấy dáy tai, Đi nối lày, bánh trưng, Bán hàng dong, Thư dãm hoặc thư rãn, Chất lượng tạo lên sức mạnh,Cháo sườn chai, Làng quê mình mênh mônh, Có phòng chọ cho thuê,... Mà đúng ra phải viết là : Tại đây có dế giống bán, Nhà có chó dữ, Lấy ráy tai, Đi lối này, Bánh chưng, Bán hàng rong, thư giãn, Chất lượng tạo nên sức mạnh, Cháo xườn trai, Làng quê mình mênh mông, Có phòng trọ cho thuê,....
- Còn với học sinh hiện tượng viết sai lỗi chính tả trong nhà trường vẫn thường xuyên xảy ra ở hầu hết các môn học khi phải trình bày bài viết nhất là các em HS yếu. Ngay trong phân môn chính tả dù đã được tìm hiểu, được tiếp cận, được phân tích các hiện tượng chính tả trong bài, từ lớp dưới cho đến lớp trên song các em vẫn mắc lỗi, nhất là bài chính tả nhớ- viết, nghe - viết. Còn khi chấm bài Tập làm văn thì hầu hết các em đều mắc , kể cả những HS khá, giỏi. Đương nhiên về mặt nội dung là không đảm bảo cho dù bài viết rất sạch, chữ đẹp nhưng vẫn khó chấp nhận một bài viết sai quá nhiều chính tả, nhất là lỗi về phụ âm đầu, về vần , về thanh điệu . Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Tiếng Việt nói chung cũng như các môn học khác nói riêng, làm hạn chế khả năng giao tiếp của
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
các em, gây ra những hiệu ứng xấu đối với người tiếp nhận văn bản. Nhưng việc sai lỗi chính tả xảy ra với các em là có thể khắc phục, và kiểm soát được.
- Vì lý do đó, tôi đã cố gắng thống kê, phân loại lỗi, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp "giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả", giúp các em học tốt môn Tiếng Việt cũng như những môn học khác, tự tin hơn khi giao tiếp, nhằm mục tiêu đào tạo và phát triển toàn diện nhân cách các em.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 3A năm học 2011- 2012 do tôi chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy. 3. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp, thống kê, tìm nguyên nhân
- Dùng biện pháp cụ thể áp dụng cho học sinh rèn luyện
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
Qua kết quả khảo sát đầu năm học 2011 - 2012, lớp 3A do tôi phụ trách tôi thấy học sinh thường mắc phải các loại lỗi sau:
1. Về thanh điệu:
Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì học sinh miện Bắc , kể cả học sinh vùng Hải Dương chúng ta ít sai mà chủ yếu là sai về quên không đánh dấu hoặc đánh dấu sai vị trí dấu thanh, nhất là những chữ có nguyên âm đôi. VD : miá, thừơng, tíên, lụy....
Cụ thể
I.Thực trạng học sinh mắc lỗi chính tả
Phần 2
Giải quyết vấn đề
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
- Sai về vị trí đặt dấu thanh trong tiếng Việt người ta vẫn dễ chấp nhận hơn. Bởi người ta vẫn có thể đọc trôi chảy những tiếng đó. Tuy nhiên về mặt thống nhất, và tính thẩm mỹ lỗi về vị trí dấu thanh vẫn cần phải khắc phục triệt để.
2. Về âm đầu:
Đây là hiện tượng khá phổ biến đối với học sinh khu vực miền Bắc nhất là khu vực Hải Dương. Chính vì thế mà hiện nay toàn ngành giáo dục Hải Dương đang thực hiện phong trào rèn chống phát âm lệch chuẩn l/n và một số phụ âm đầu dễ lẫn đối với cán bộ giáo viên và học sinh.
Theo thống kê học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
* l/n đi làm ? đi nàm, lo lắng ? no nắng .
* s/x: sắc sảo ? xắc xảo , cây xả , xa mạc.
sạch sẽ ? xạch xẽ
sắp xếp ? xắp xếp
* v/d/gi: dọn dẹp ? giọn dẹp
giàn hoa ? dàn hoa
* ch/tr: con trăn ? con chăn
trông thấy ? chông thấy
* c/k/q: kéo cờ ? céo cờ.
g/gh: Con gẹ , gê sợ.
* ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc.
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
* ch/tr: Cây che, chiến chanh.con trăn ? con chăn
trông thấy ? chông thấy
Trong các lỗi này, lỗi về l/n , ch/tr, s/x đối với lớp tôi chủ nhiệm là phổ biến hơn cả.
3. Về vần
- Học sinh thường viết lẫn lộn hoặc viết sai những vần khó như các vần sau đây:
+ an/ang: cây bàn, bàng bạc.
+ at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc.
+ ăt/ăc: giặc giũ, mặt quần áo.
+ ân/âng: hụt hẫn, nhà tần.
+ ât/âc: nổi bậc, nhất lên.
+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển.
+êt/êch: trắng bệt.
+..........
II. Nguyên nhân mắc lỗi
1. Về thanh điệu:
Nguyên nhân chủ yếu là do HS cẩu thả, hoặc do kĩ năng nghe kém, và do giáo viên ít chú ý đến sửa chữa lỗi sai về dấu thanh.
2. Về âm đầu:
Nguyên nhân là do hệ thống nghi âm đầu của Tiếng Viết có những âm được ghi bằng 2 hoặc 3 con chữ khác nhau
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
Ví dụ: /k/ ghi bằng c / k /q
/z/ ghi bằng d /r /gi
/g/ ghi bằng g/ gh
....
dĩ nhiên là đã có những quy định riêng cho mỗi dạng, nhưng đối với học sinh tiểu học (nhất là học sinh yếu) thì rất vẫn dễ lẫn lộn.
3. Về vần:
- Học sinh không nắm vững quy tắc chính tả:
Vd: băn khoăn ? băn khuăn
cổ kính ? cổ cính
gồ ghề ? gồ gề
- Học sinh không nắm được sự thể hiện bằng chữ viết của âm đệm trong Tiếng Việt:
Vd: hoa quả ? hoa qoả
qua loa ? qoa loa
- Học sinh lẫn lộn âm chính trong bộ phận vần:
Nguyên nhân là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ:
Nguyên âm /ă/ lại được ghi bằng chữ a trong các vần ay, au
Vía dụ: thau/ thay
Các nguyên âm đôi / ie, ươ, uô/ lại được ghi bằng các dạng iê,yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua (bia - khuya, biên - tuyến; lửa - lương, mua - muôn); âm đệm lại được ghi bằng 2 con chữ u và o (ví dụ: huệ, hoa).
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
Mặt khác hai bán âm cuối i,u/ lại được ghi bằng 4 con chữ i/y (trong: lai/lây), u/o (trong: sau/sao) do đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học sinh khu vực phía Nam, nhưng lại dễ khắc phục đối với HS miền Bắc.
4. Lỗi về viết hoa danh từ riêng:
Học sinh thường hay mắc lỗi này khi viết tên riêng chỉ người và tên riêng nước ngoài, hoặc tên địa danh, tên một tổ chức ...học sinh lớp tôi chủ nhiệm có khoảng 1/4 hay mắc lỗi này, nhất là những học sinh yếu nếu không được giáo viên nhắc nhở khi đang viết chính tả.
III. Một số biện pháp khắc phục lỗi
1. Đối với giáo viên : Cần nắm chắc một số quy tắc chính tả tiếng Việt để từ đó đề ra kế hoạch và biện pháp khắc phục lỗi cho lớp mình được sát hợp hơn. Sau đây là một số quy tắc chính tả tiếng Việt:
* Quy tắc ghi phụ âm đầu :
�������� a) Quy tắc viết k,c,q :
/k/ được ghi bằng ba hình thức khác nhau k,c,q nhưng phổ biến nhất là bằng chữ cái c , ngoại trừ một số trường hợp sau đây :
- Trước nguyên âm i , e, ê thì ghi bằng k ví dụ : kỉ niệm ,� thước kẻ , truyện kể , kiên cố , ngày kia.
Trước âm đệm u được ghi bằng q : ví dụ : quả , quan , quên , quy ...
b) Quy tắc viết g , gh :
- Trước các nguyên âm i , e , ê và iê , phụ âm (� gờ ) ghi bằng gh , ví dụ : ghi , ghế , ghé .
- phụ âm ghi bằng g trong các trường hợp còn lại
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
c) Quy tắc viết ng, ngh
- Trước các nguyên âm i , e , ê và iê ,( phụ âm ng ) ghi bằng ngh ví dụ : nghĩ , nghỉ , nghe , nghệ nghiêng.
Ghi bằng �ng trong các truờng hợp còn lại .
d) Quy tắc viết d , g , gi �: trong trường hợp này ta cần nhớ nghĩa và cách viết tương ứng . Trong trường hợp còn lại cần phải tra cứu tự điển chính tả :
+) Những từ có phụ âm đầu phân vân giữa d hay gi� :
�- Nếu thấy có biến thể tr thì ta viết là gi .
- Nếu thấy có biến thể nh thì ta viết là d .
Ví dụ :���� giả / trả , giai / trai , giao / trao ,.
�������������� Dàu / nhàu , dòm / nhòm , dện / nhện .
+) Đại bộ phận khác , muốn xác định viết đúng phải dựa vào sự đối lập về nghĩa
Ví dụ :
� Gia : có nghĩa là tăng thêm ( gia hạn , tăng gia , gia vị ,.)
�Gia : nhà ( gia đình , gia trưởng , gia tài .)
Da : lớp da bọc ngoài thân thể người và vật ( da dẻ ,da thịt , da trời ,.)
*Quy tắc viết âm dệm u , o :
�� - u viết sau chữ� q : quang , quân.như �đã nêu trên .
- u trước các nguyên âm â , ê , y , yê , ya: phụ huynh , hoa huệ , dấu huyền , trời khuya, uyên ương ,.
�- o trước các nguyên âm a, ă ,e : khoa , khoan , khoăn , khoe ,.
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
��� * Quy tắc viết một số nguyên âm làm âm chính :
� - Nguyên âm a , ă khi đứng trước y và u , nó được viết là a . Ví dụ : đỏ au , tay chân , ( so sánh với :� ao làng , ai oán ) .
- Quy tắc viết nguyên âm đôi : iê , uô , ươ :
�+ iê , yê ,ia , ya
�- Viết iê liền sau âm đầu trước âm cuối : ví dụ : chiến công , tiên tiến ,.
�- Viết yê sau âm đệm , hoặc mở đầu tiếng , hoặc trước âm cuối : tuyên truyền , thuyền quyên , niêm yết ,.
- Viết ia� sau phụ âm đầu không có âm cuối : chia phần , tứ phía , cây mía ,.
Viết ya� sau âm đệm , không có âm cuối : trời khuya ,.
+ ua , uô :
Viết ua khi không có âm cuối : của cải , mua chuộc ,.
Viết uô khi có âm cuối : suối tiên , muôn trùng ,.
+ ưa , ươ :
Viết ưa khi không có âm cuối : lưa thưa , mưa móc ,.
Viết ươ khi có âm cuối : yêu nước , thương nòi ,.
+ Quy tắc viết nguyên âm i , có thể được viết bằng �i , y :
Viết i sau âm đầu : bình minh , bi quan ,
Viết y sau âm đệm : quy hoạch , bi luỵ , luỹ hoa ,.
Khi nguyên âm i đứng một mình thì viết i đối với từ thuần việt ỉ eo , ì ạch ; viết y đối với từ gốc Hán : y tá ,ý kiến ,.
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
* Ngoài ra còn có một số quy tắc ghi thanh điệu ; quy tắc viết hoa� theo Quyết định� số 07 /2003 /QĐ - BGD& ĐT ngày 13/3/ 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo .
Ví dụ : tên người và tên địa danh, tên các tổ chức , tên riêng nước ngoài
������������� Hồ Chí Minh , Trần Hưng Đạo ,... Hà Nội, Bãi Cháy ,.
Trường Tiểu học Hiệp Cát, Công ty Cổ phần May mặc Hoàng Anh....
Ê-đi-xơn. ác-si-mét....
2. Đối với học sinh
a. Biện pháp 1: Luyện phát âm:
- Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý cho học sinh luyện phát âm đúng (Đúng chính âm) để phân biệt và ghi nhớ các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
- Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà được thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện.
- Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm ( nói ngọng, nói lắp.) giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe thầy giáo phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết đúng được.
Báo cáo kinh nghiệm
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
b. Biện pháp 2: Phân tích, so sánh:
Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ.
Ví dụ: Khi viết tiếng "muống" học sinh dễ lẫn lộn với tiếng "muốn", giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
- Muống = M + uông + thanh sắc
- Muốn = M + uôn + thanh sắc.
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng "muống" có âm cuối là "ng", tiếng "muốn" có âm cuối là "n". Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai.
c. Biện pháp 3: Giải nghĩa từ:
- Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa từ. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn. nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả, khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh,.
Ví dụ: Phân biệt chiêng và chiên
+ Giải nghĩa từ chiêng: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh ảnh cái chiêng hoặc miêu tả đặc điểm (chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình tròn, đánh bằng dùi, âm thanh vang dội).
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
+ Giải nghĩa từ chiên: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ chiên hoặc giải thích bằng định nghĩa (chiên là làm chín thức ăn bằng cách cho thức ăn vào chảo dầu, mỡ, đun trực tiếp trên bếp lửa).
Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
d. Biện pháp 4 : Ghi nhớ mẹo luật chính tả:
Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em
đã được làm quen với luật chính tả đơn giản nhưđã trình bày ở trên. Ngoài ra, giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như:
+ Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng, choé,. chồn, chí, chuột, chó, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi.
+ Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s: Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà, sặt, sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riêng, so đũa. sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, săn sắt, sư tử, sơn dương, san hô.
+ Luật bổng - trầm về dấu thanh: Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) của 2 yếu tố ở cùng một hệ bổng (ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm (huyền/ngã/nặng). Để nhớ được 2 nhóm này, giáo viên chỉ cần dạy cho học sinh thuộc 2 câu thơ:
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Em Huyền mang nặng, ngã đau
Anh Ngang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào
Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược lại).
Ví dụ: * Bổng
- Ngang + hỏi: Nho nhỏ, trong trẻo, vui vẻ, tre trẻ, xỏ xiên.
- Sắc + hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ.
- Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ.
* Trầm:
- Huyền + ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã
- Nặng + ngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,.
- Ngã + ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo.
+ Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Gập ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh choạng, lênh khênh, bấp bênh, công kênh.
Báo cáo kinh nghiệm
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, đùng đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang quác, ăng ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng, eng éc, beng beng, chập cheng, leng keng, reng reng, phèng phèng, lẻng kẻng, lẻng xẻng, ùng ùng, đùng đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch, thình thình, rập rình, xập xình, huỳnh huỵch.
Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân, ngoẹo trái
e. Biện pháp 5: Thực hành luyện tập các bài tập chính tả:
Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh củng cố và rút ra các quy tắc chính tả để các em ghi nhớ.
Đối với biện mháp này giáo viên cần lựa chọn phối hợp các dạng bài tập khác nhau. Bài tập dạng trắc nghiệm, Dạng lựa chọn, Dạng phát hiện,....để các em vận dụng những kiến thức đã được giáo viên cung cấp vào làm các bài tập đó.
Một số ví dụ minh hoạ các dạng bài tập thực hành
1.Bài tập trắc nghiệm:
* Khoanh tròn vào chữ cai trước những chữ viết đúng chính tả:
a. Hướng dẩn b. Hướng dẫn
c. Giải lụa d. Dải lụa
e. Oan uổng f. Oan uổn
Báo cáo kinh nghiệm
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
* Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả:
Rau muốn Rau muống
Chải chuốc Chải chuốt
Giặc quần áo Giặt quần áo
* Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng chính tả:
A B
bênh trái
bên vực
bện tật
bệnh tóc
2. Bài tập chọn lựa:
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
Cháu bé đang uống ... (sửa, sữa)
Học sinh ............mũ chào thầy giáo. (ngả, ngã).
Đôi .. này đế rất .... (giày, dày)
Sau khi ... con, chị ấy trông thật .. (xinh, sinh)
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
Học sinh .. đèn học bài... đêm khuya. (trong, chong)
Lan thích nghe kể....hơn đọc..... (truyện, chuyện)
Trời nhiều ...., gió heo ...lại về. (mây, may)
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
3.Bài tập phát hiện:
* Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng:
Xuân diệu là một nhà thơ trử tình nổi tiếng.
Cả phòng khéc lẹc mùi thuốc lá.
Lá vàng bay liệng trong gió chiều.
Bức tườn bị nức ngang nức dọc.
4. Bài tập điền khuyết:
* Điền vào chỗ trống:
l/n: lành.. ặn, nao.úng,.anh lảnh
s/x: chim.ẻ, san.ẻ, .ẻ gỗ. .uất khẩu, năng..uất.
ươn / ương: bay l...., b.. chải, bốn ph... , chán ch..
iêt/ iêc: đi biền b......, thấy tiêng t./.., xanh biêng b...
r/d/gi .ỗ dành, .ỗ chạp, mặt .ỗ
.ữ gìn, cặp .a, ..a vào
c/k : .éo co, cổ .ính, .iên nhẫn, tổ .iến.
g/gh : .ồ ghề, ..e thuyền, .i nhớ, chán .ét.
ng/ngh : ngốc .ếch, ngạo .ễ, .iêng .ã
* Điền tiếng láy thích hợp vào chỗ trống:
Hắn bỡ.... trước cuộc sống mới lạ.
Buổi trưa hè, trời nắng chói ...
Dây leo chằng..., chắn cả lối đi.
Tiếng gà kêu quang ...
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
5.Bài tập tìm từ:
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa..
* Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ươt hoặc ươc có nghĩa như sau:
Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ:
Thi không đỗ:
Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh:
* Tìm các từ chỉ hoạt động:
Chứa tiếng bắt đầu bằng r:
Chứa tiếng bắt đầu bằng d:
Chứa tiếng bắt đầu bằng gi:
Chứa tiếng có vần ươt:
Chứa tiếng có vần ươc:
* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:
Trái nghĩa với từ thật thà:
Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố:
Cây trồng để làm đẹp:
Khung gỗ để dệt vải:
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
6.Bài tập phân biệt:
Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau:
nồi - lồi
no - lo
bàn - bàng
ngả - ngã
7. Bài tập giải câu đố
* Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau:
Mặt... òn, mặt lại đỏ gay
Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
Suốt ngày lơ lửng. ên cao
Đêm về đi ngủ, ..ui vào nơi đâu?
(là gì?)
* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm rồi giải câu đố sau:
Cánh gì cánh chăng biết bay
Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi
Đôi ngàn vạn giọt mồ hôi
Bát cơm trắng deo, đia xôi thơm bùi.
(là gì?)
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
g.Biện pháp 6: Rèn chính tả thông qua trò chơi:
Với biện pháp này nhằm giúp học sinh ghi nhớ các âm khi đọc giống nhau nhưng viết thì khác nhau.
Vd: Trò chơi thi viết từ ngữ gồm các tiếng có âm ngh "ngờ" hoặc g "gờ"
Hay tìm các tiếng có nghĩa có âm đầu là: l/n ; d/r/gi; s/x; .....
h.Biện pháp 7: Tích hợp việc dạy Chính tả trong các môn học khác:
Giúp học sinh viết đúng câu lời giải trong khi giải toán có lời văn bằng cách nhắc nhở, sửa lỗi sai khi chấm bài. Chỉnh sửa học sinh phát âm đúng khi trả lời miệng bài toán giải, câu hỏi bài trong khi học các môn: Tự nhiên và xã hội, Đạo đức,.
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Phần 3
Kết quả - bài học kinh nghiệm
I.Kết quả
Trong quá trình đứng lớp, tôi đã áp dụng các biện pháp trên một cách linh động vào các tiết học nên tôi nhận thấy học sinh đã có tiến bộ khá rõ rệt. Bản thân các em cũng ý thức hơn khi viết bài nên bài viết ít mắc lỗi chính tả. Những em trước kia thường sai 9, 10 lỗi thì nay chỉ còn 3, 4 lỗi, những em trước kia sai 5, 6 lỗi thì nay chỉ còn 1, 2 lỗi. Tuy rằng đây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm tốn và việc "giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả" là một quá trình lâu dài song tôi vẫn cảm thấy rất vui vì công việc mình làm đã bước đầu có hiệu quả.
Báo cáo kinh nghiệm
- Ngay từ khi các em mới bắt đầu "làm quen" với Tiếng Việt, giáo viên nên hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ. tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát, kiểm tra, . từ đó phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc, hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn.
- Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân gây lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết, không thể thiếu trong quá trình dạy - học Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, không nóng vội. Bởi các em không chỉ có học phân môn Chính tả, ngoài ra các em còn phải hoàn thành rất nhiều nhiệm vụ của các môn học khác. Vì vậy cần hết lòng giúp đỡ các em, cần khuyến khích động viên các em từ những tiến bộ nhỏ để các em lạc quan, tin tưởng học tập tốt hơn.
- "ở đâu có trò giỏi, ở đó có phương pháp tốt", Vì vậy người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu và trau dồi kiến thức để đáp ứng tốt những đòi hỏi của sự nghiệp trồng người đề ra. Đồng thời hy vọng tiếng Việt, chữ Việt của chúng ta sẽ được thế hệ đời sau rèn rũa ngày một giàu đẹp hơn.
II. bài học kinh nghiệm
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
Việc cung cấp cho học sinh kĩ năng viết đúng chính tả Tiếng Việt như trên đã trình bày là hoàn toàn không đơn giản. Nó đòi hỏi một cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ từ gốc đến ngọn, từ lớp dưới đến các lớp trên. Cần sự chung tay góp sức của cả cộng động xã hội chứ không chỉ có riêng ngành Giáo dục. Có như vậy sau khi tốt nghiệp nhà trường phổ thông các em có đủ điều kiện và bản lĩnh để vững vàng bước vào một cuộc sống văn minh hơn. Tránh những hiện tượng không đáng có xảy ra như đã minh hoạ trong đề tài.
Với kết quả nghiên cứu của mình, tôi không có tham vọng đưa ra các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách tổng thể mà chỉ xin nêu một số kinh nghiệm ít ỏi của cá nhân tôi tích luỹ được trong quá trình giảng dạy. Tôi đã áp dụng có hiệu quả và sẽ áp dụng tiếp trong những năm tới. Vậy tôi mạnh dạn đưa ra để trao đổi và chia sẻ cùng đồng nghiệp. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm của bản thân chưưa nhiều , nên vấn đề tôi trao đổi không tránh đưược những khiếm khuyết và tính hoàn chỉnh do vậy tôi hy vọng và chờ sự góp ý chân thành của phụ trách chuyên môn, lãnh đạo nhà trường, của đồng nghiệp và Hội đồng giám khảo.
Xin chân thành cảm ơn!
Hiệp Cát, ngày 18 tháng 2 năm 2012
Người viết và báo cáo
Nguyễn Đình Sửu
III. Kết luận và kiến nghị
Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả
Báo cáo kinh nghiệm
Rèn kĩ năng ước lượng thương
cho học sinh tiểu học
- GV cần làm tốt công tác bồi dưỡng qua các kênh thông tin, các tạp chí, tạp san đề cập đến
các thủ thuật dạy toán có hiệu quả.
- Một yếu tố cần thiết là người GV cần theo dõi, giúp đỡ và động viên kịp thời những cố gắng của các em, nhất là HSG yếu.
2.Với học sinh
- Học thuộc các bảng nhân chia.
- Biết cách nhân nhẩm , trừ nhẩm thành thạo.
- Cần thực hiện triệt để "Học đi đôi với hành" thông qua sự định hướng và giao việc của GV, hoàn thành ngay , hoàn thành hết các bài tập liên quan
- Có đủ SGK, vở BT Toán theo quy định của chương trình cần có vở BT Toán ô li( Vở viết) dùng cho các tiết luyện tập buổi chiều và ở nhà( nếu ngày nghỉ các em yêu thích ).
- Cha mẹ học sinh cũng góp phần đôn đốc nhắc nhở các em hoàn thành nhiệm vụ ở nhà.
Tạo ra các nhóm học tập, cử các bạn thành thạo giúp đỡ các bạn còn chậm.
Lời Kết
- Mong các cấp quản lí và lãnh đạo nhà trường hãy nhìn nhận và đánh giá một cách khách quan về vấn đề này trong trường học như là một hoạt động bồi dưỡng chuyên môn . Nếu vấn đề này có tính khả thi và cần thiết thì tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh để nhân rộng .
Báo cáo kinh nghiệm
Rèn kĩ năng ước lượng thương
cho học sinh tiểu học
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong dạy nội dung này để hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng ước lương thương trong phép chia. Tôi đã áp dụng có hiệu quả và sẽ áp dụng tiếp trong những năm tới. Vậy tôi mạnh dạn đưa ra để đồng nghiệp cùng thảo luận và có thể tham khảo vận dụng, và cũng không thể xem là tối ưu nhất nên bản thân mong đồng nghiệp cùng trao đổi để tôi có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của giờ dạy toán, giúp học sinh có những giờ học toán hứng thú, say mê. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm của bản thân chưa nhiều , nên vấn đề tôi trao đổi không tránh được những khiếm khuyết và tính hoàn chỉnh do vậy tôi hy vọng và chờ đón sự góp ý chân thành của phụ trách chuyên môn, lãnh đạo trường, của đồng nghiệp và Hội đồng giám khảo. Xin chân thành cảm ơn!
Hiệp Cát, ngày 15 tháng 3 năm 2011
Người báo cáo
Nguyễn Đình Sửu
1
27
Nguyễn Đình Sửu Tr­êng TiÓu häc HiÖp C¸t – Nam S¸ch- h¶i D­¬ng
SKKN
kính chúc ban giám khảo cùng các thầy cô mạnh khoẻ
xin chân thành cảm ơn !
Hết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đình Sửu
Dung lượng: 7,43MB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)